TRƯỜNG THCS ĐÔNG PHÚ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
Đông Phú, ngày 21 tháng 9 năm 2023
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2023 – 2024
Căn cứ Công văn số 334/ PGDĐT- GDTHCS ngày 30/08/2023 của Phòng GDĐT Quế Sơn về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024
Căn cứ vào Chủ đề năm học 2023-2024 "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới sáng tạo, hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo". Trường THCS Đông Phú xây dựng kế hoạch giáo dục năm học 2023 - 2024.
Căn cứ vào tình hình thực tế của tổ chuyên môn Khoa học Xã hội, phát huy những thành tích đạt được trong năm học 2022 - 2023. Nay tổ chuyên môn Khoa học Xã hội lập kế hoạch hoạt động của tổ năm học 2023 - 2024 như sau.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Đội ngũ giáo viên của tổ
- Tổng số GV: 18 GV Nữ: 13
Trong đó biên chế: 18; Hợp đồng: 0.
2. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, giúp đỡ của BGH nhà trường, Công đoàn trường và các đoàn thể trong trường.
- Giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn qua các đợt tập huấn do Phòng Giáo dục & Đào tạo tổ chức.
- Phần lớn phụ huynh rất quan tâm đến việc học của con em.
- Đa số học sinh có ý thức trong việc học tập và rèn luyện, luôn tự tìm tòi, hỏi thầy học bạn, luôn có ý thức vươn lên.
- 100% GV trong tổ đều có trình độ chuyên môn vững vàng, có GV là GV giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở nhiều năm liền.
- 100% GV đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được giao, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định về chuyên môn.
- 100% Gv đều tận tâm với nghề, quan tâm giáo dục học sinh ở mọi nơi mọi lúc.
3. Khó khăn
- Một số học sinh khả năng vận dụng kiến thức còn rất yếu và không chuyên cần trong khâu chuẩn bị bài ở nhà nên làm hạn chế khả năng, tốc độ tiếp thu bài trên lớp và ảnh hưởng đến chất lượng bài làm khi kiểm tra; đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự chênh lệch về trình độ tiếp thu bài giữa các học sinh trong một lớp và cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy và chất lượng bộ môn.
- Một số giáo viên còn hạn chế trong việc thực hiện đổi mới PPDH, triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của học sinh, chưa thực sự phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục toàn diện cho các em.
- Nhiều học sinh ở với ông bà cha mẹ đi làm ăn xa nên việc phối hợp giữa phụ huynh và giáo viên để giáo dục các em còn hạn chế.
II. MỤC TIÊU CHUNG
1. Triển khai thực hiện Chương trình GDPT ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình
GDPT 2018) đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8; tiếp tục thực hiện Chương trình GDPT ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với lớp 9; bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình năm học; củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục trung học.
2. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức giáo dục, đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học của học sinh.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 05 - CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
4. Xây dựng “Trường học hạnh phúc”, kiến tạo môi trường giáo dục an toàn, nhân ái và tôn trọng theo hướng củng cố nề nếp, kỷ cương; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, trách nhiệm đối với xã hội, cộng đồng của học sinh.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trong năm học 2023-2024, thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT 2018). Trong đó, chú trọng điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản chương trình theo hướng tiếp cận CT GDPT 2018;
6. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
III. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ 1: Phát triển và duy trì số lượng
a) Các chỉ tiêu
- Phấn đấu duy trì số lượng 99,2%.
b) Giải pháp thực hiện
- Phối hợp với PHHS và các đoàn thể địa phương vận động học sinh có nguy cơ bỏ học tiếp tục đến trường.
- Phát huy vai trò của GVCN trong tổ để duy trì số lượng học sinh.
2. Nhiệm vụ 2: Thực hiện kế hoạch giáo dục
2.1. Giáo dục hạnh kiểm
a/ Các chỉ tiêu
- Phấn đấu đến cuối năm đạt 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên, trong đó: loại Tốt 70%, loại khá 28% trở lên,
b/ Giải pháp thực hiện
- Tập trung chỉ đạo giáo dục học sinh theo các tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Chú trọng lồng ghép một số nội dung giáo dục về đạo đức truyền thống và pháp luật nhằm phòng ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Đặc biệt là tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Giáo dục về an toàn giao thông; phòng chống ma túy; Giáo dục môi trường; Giáo dục dân số, sức khỏe vị thành niên và đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh … Nhằm phối hợp với cộng đồng giáo dục học sinh rèn luyện nhân cách.
- Đặt yêu cầu cao hơn đối với PHHS về việc thường xuyên theo dõi, quản lý, động viên, uốn nắn những sai sót hằng ngày của các em tại gia đình.
- Đẩy mạnh các hoạt động Đội, công tác chữ thập đỏ và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao để giáo dục cho các em truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa dân tộc và tinh thân nhân đạo cao cả.
- Xây dựng kịp thời kế hoach và chỉ đạo chặt chẽ những nội dung cơ bản về công tác chủ nhiệm theo chủ đề hằng tháng. Hằng tháng, từng học sinh được GVCN đánh giá xếp loại hạnh kiểm trước lớp.
- Mỗi thầy, cô giáo thực sự là tấm gương đạo đức cho các em noi theo.
- Nâng cao nhận thức sâu rộng trong học sinh và PHHS về thực hiện các cuộc vận động. Từng giáo viên, từng bộ phận và Ban chỉ đạo thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ.
2.2. Giáo dục văn hóa
a/ Các chỉ tiêu
- Phấn đấu đến cuối năm:
- Đối với khối 9: loại giỏi 25% và khá từ 35% trở lên.
- Đối với khối 6,7,8: loại tốt 20%, khá 30%
- Tỉ lệ (lên lớp sau thi lại) đạt 99%
- Tỷ lệ học sinh kém không quá 1 %.
- Tỷ lệ học sinh được xét công nhận tốt nghiệp THCS đạt 97% trở lên.
b/ Giải pháp thực hiện
- Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Từng giáo viên cần phát huy cao vai trò chủ động, sáng tạo và năng lực tự học một cách tự giác của học sinh, đặc biệt bám sát chuẩn kiến thức – kỹ năng từng môn học trong quá trình soạn – giảng.
- Quán triệt giáo viên sử dụng triệt để trang thiết bị hiện có vào giảng dạy. Tích cực soạn giảng lồng ghép ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách của giáo viên, các hồ sơ phải cập nhật đầy đủ về nội dung và phản ánh được các chức năng theo quy định hiện hành.
- Tăng cường hơn công tác dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém và đẩy mạnh phong trào bồi dường học sinh giỏi. Riêng về mảng dạy thêm, học thêm triển khai thực hiện đúng theo tinh thần Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT, Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh và Công văn số 53/UBND-VX, ngày 17/01/2018 của UBND huyện Quế Sơn.
- Tiếp tục duy trì một số hoạt động ngoại khóa như: Ngày hội trải nghiệm sáng tạo, hội thi theo chủ đề… Mặt khác, cần chú trọng viêc học sinh tự học ở nhà, tăng cường kiểm tra bài cũ tại lớp, từng bước ngăn chặn học sinh lười học.
- Tổ chức và đẩy mạnh phong trào thi đua hai tốt “Dạy tốt và học tốt”. Phát huy phong trào viết và vận dụng đề tài khoa học SKKN vào giảng dạy.
- Chú trọng khâu ra đề kiểm tra, đề thi bám sát nội dung và phù hợp với chất lượng đại trà của học sinh. Đồng thời kết hợp tổ chức coi thi, coi kiểm tra nghiêm túc.
2.3. Tăng cường quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục theo hướng tinh giản, từng bước tiếp cận với chương trình GDPT mới
a/ Các chỉ tiêu
- 100% giáo viên đảm bảo thực hiện đúng tiến độ chương trình, không dồn ép, cắt xén chương trình.
- 100% giáo viên thực hiện đúng nội dung chương trình các môn học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và nội dung điều chỉnh dạy học của Bộ GDĐT.
b/ Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện CT GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; trong điều kiện của nhà trường,
- Đối với các lớp 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học cần tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Đối với các lớp 6,7,8 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018:
Đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8: Thực hiện theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường (Công văn 5512); các phụ lục kèm theo Công văn 5512 được sử dụng để tham khảo trong việc xây dựng Kế hoạch dạy học các môn học, Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, Kế hoạch giáo dục của giáo viên, Kế hoạch bài dạy (giáo án).
- Tạo điều kiện để 100% giáo viên tham gia đầy đủ các đợt bồi dưỡng chuyên môn trong năm học do các cấp tổ chức.
- Tổ trưởng chuyên môn theo dõi, kiểm tra đôn đốc thường xuyên việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên bộ môn.
- Tổ chuyên môn chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, điều chỉnh nội dung dạy học. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, ...
- Kế hoạch hoạt động năm học của tổ chuyên môn được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
2.4. Nâng cao chất lượng dạy học
a) Các chỉ tiêu
- 100% GV phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục cụ thể là
+ Môn Văn: 90% đạt TB trở lên, trong đó 55% khá, giỏi.
+ Môn Sử khối 9: 98 % đạt TB trở lên .Trong đó 70% khá,giỏi.
+ Môn Địa khối 9: 96 % đạt TB trở lên.Trong đó 70 % đạt khá, giỏi.
+ Môn Lịch sử và Địa lí 6, 7,8: 98 % đạt TB trở lên .Trong đó 70% khá,giỏi
+ Môn GDCD: 99.70 % đạt TB trở lên.Trong đó 75 % đạt khá, giỏi.
+ Môn Nghệ thuật và GDĐP khối 6,7,8: 100% đạt mức Đạt trở lên.
+ Môn Âm Nhạc và Mĩ Thuật khối 9: 100% đạt mức Đạt trở lên.
+ Môn Tiếng Anh: 85 % đạt TB trở lên.Trong đó 65 % đạt khá, giỏi. 100% học sinh của nhà trường được học môn Tiếng Anh, ưu tiên rèn luyện kỹ năng nghe, nói Tiếng Anh cho học sinh. Tham gia Hội thi Tài năng Tiếng Anh đạt giải cao cấp huyện.
- 100% giáo viên thực hiện tốt việc soạn giảng trước khi lên lớp, kể cả dạy bồi dưỡng học sinh giỏi ở khối 8,9 .
- Trong học kỳ mỗi giáo viên soạn ít nhất 30 bài giảng giáo án điện tử. (Môn Nghệ thuật 20t/1 học kì).
- 100% giáo viên dự giờ đầy đủ theo đúng quy định chuyên môn; thông qua các tiết dạy trong hội thi giáo viên giỏi cấp trường để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Thực hiện góp ý, đánh giá xếp loại giờ dạy nghiêm túc không theo cảm tính. Động viên các giáo viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin trong các tiết dạy.
b) Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GDĐT. Động viên, tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn, tham gia học ngoại ngữ để đạt trình độ ngoại ngữ đúng quy định, giáo viên Tiếng Anh tham gia bồi dưỡng, nâng cao năng lực Tiếng Anh, tham gia tích cực vào các hoạt động của câu lạc bộ Tiếng Anh do Phòng GDĐT tổ chức.
- Giáo viên bộ môn Tiếng Anh điều hành, hướng dẫn giúp học sinh tiếp tục duy trì hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh trong trường một cách có hiệu quả, khảo sát thành lập đội tuyển Tài năng Tiếng Anh (OTE), khuyến khích học sinh tham gia nhằm phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống và tạo môi trường cho học sinh nâng cao khả năng nghe nói Tiếng Anh.
- Tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp trường; thanh tra định kỳ, thanh tra đột xuất việc thực hiện qui chế chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng soạn giảng của giáo viên;
2.5. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
a/ Các chỉ tiêu
- 100% học sinh lớp 9 được học giáo dục hướng nghiệp, làm tốt việc phân luồng sau tốt nghiệp THCS.
b/ Giải pháp thực hiện
- Vận dụng có hiệu quả các tài liệu đã được tập huấn của Tổ chức VVOB như “Tư vấn hướng nghiệp”, “Quản lý công tác hướng nghiệp học sinh phổ thông” và “Tài liệu bổ sung hoạt động giáo dục hướng nghiệp” vào công tác quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp để tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trong các tiết dạy theo quy định.
- Thông báo đầy đủ, kịp thời các văn bản về tuyển sinh nghề của Phòng GDĐT cho phụ huynh và học sinh được biết ngay từ đầu năm học để đăng ký học tập.
- Tổ chức tư vấn để giúp học sinh lớp 9 định hướng được việc chọn đúng hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
- Phối hợp với các Trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh và PHHS.
2.6. Giáo dục học sinh khuyết tật (HSKT)
a/ Các chỉ tiêu
- 100% học sinh khuyết tật (HSKT) có khả năng học hòa nhập được đi học hoà nhập tại trường.
b/ Giải pháp thực hiện
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời việc thực hiện kế hoạch giáo dục HSKT của giáo viên thông qua hồ sơ giáo dục HSKT thiết lập cho từng em.
- Có biện pháp khuyến khích, động viên giáo viên và HSKT thực hiện kế hoạch giáo dục nghiêm túc.
- Thiết kế, điều chỉnh các hoạt động giáo dục vào từng môn học, từng bài học tạo cơ hội cho HSKT tham gia các hoạt động học tập.
- Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, học sinh với cộng đồng.
- Việc đánh giá xếp loại HSKT cần được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không xếp các em vào diện học lực yếu kém, ngồi nhầm lớp.
- Theo dõi HSKT thông qua hồ sơ kế hoạch cá nhân của từng học sinh.
- Thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh để nhắc nhở, động viên các em đến trường, đến lớp đều đặn.
2.7. Thực hiện việc giáo dục lồng ghép, tích hợp ở các bộ môn văn hóa
a/ Các chỉ tiêu
- 100% các tiết học có nội dung lồng ghép tích hợp đều được thực hiện theo đúng quy định.
b/ Giải pháp thực hiện
- Các thành viên trong tổ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn lồng ghép các nội dung giáo dục ở trên để áp dụng vào giảng dạy.
- Giáo viên mượn thư viện tài liệu để tham khảo và bổ sung vào bài giảng.
- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần tập trung thảo luận tăng cường thực hiện việc lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mại dâm và phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường, không sử dung đồ nhựa dùng một lần; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; tổ chức hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh được tham quan, học tập thông qua hình thức trải nghiệm, viếng thăm các di sản văn hóa tại địa phương.
- Trong quá trình soạn giảng giáo viên bộ môn cần cập nhật để giảng dạy các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước và các số liệu thống kê.
2.8. Thực hiện tốt công tác giáo dục an toàn giao thông (ATGT), phòng chống đuối nước, vệ sinh thân thể, vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo an ninh trật tự , an toàn điện trong nhà trường
a/ Các chỉ tiêu
- 100% GV trong tổ tích cực tham gia công tác dạy người.
- 100% HS của lớp có GV trong tổ chủ nhiệm không dính vào các tệ nạn xã hội, không vi phạm luật giao thông.
b/ Giải pháp thực hiện
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục ATGT, chống đuối nước, vệ sinh thân thể, vệ sinh an toàn thực phẩm theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày 08/7/2008 trong các giờ sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần.
- Phối hợp với công an địa phương thực hiện công tác tuyên truyền ATGT, phòng chống các tệ nạn xã hội cho toàn thể CBVC và học sinh.
- Quán triệt để GV trong tổ tiếp tục thực hiện phương châm “Toàn HĐSP thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh”. Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tuyệt đối không để học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm nội quy đến mức phải mở hội đồng kỷ luật xét xử;
- GVCN điều tra, nắm đầy đủ, chính xác đối tượng học sinh cá biệt và phối hợp với các tập thể, cá nhân có liên quan, với PHHS để có giải pháp giáo dục đối tượng này nhằm nhanh chóng giảm thiểu số lượng; triệt tiêu ảnh hưởng của học sinh cá biệt đối với đối tượng học sinh khác; tuyệt đối không để học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm nội quy đến mức phải mở hội đồng kỷ luật xét xử.
2.9. Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp
a/ Các chỉ tiêu
- 100% GV trong tổ tham gia các hoạt động ngoại khóa do trường, tổ chức Đoàn, Đội tổ chức.
- 100% GVCN trong tổ, tổ chức thực hiện đảm bảo số tiết hoạt động trải nghiệm theo quy định đối với lớp 6,7,8. Hướng nghiệp đối với khối ,9
b/ Giải pháp thực hiện
- Nội dung của các tiết Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp phải được GVCN biên soạn cụ thể, xem như một kịch bản thể hiện nội dung phong phú, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường, qua tiết chào cờ đầu tuần, tiết học các môn văn hoá, sinh hoạt tập thể, môn Giáo dục công dân để giáo dục hình thành nhân cách của học sinh theo đúng mục tiêu đào tạo.
- Thực hiện giáo dục lồng ghép các nội dung phòng tránh tai nạn bom mìn, biến đổi khí hậu vào các hoạt động cho phù hợp (theo địa chỉ hướng dẫn của cấp trên).
- Phối hợp tốt với tổ chức Teach for Viet Nam (TFV), đẩy mạnh giáo dục STEM, Tiếng anh…
- Đối với mỗi hoạt động trải nghiệm ngoài lớp học đều phải xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí thời gian hợp lý, đảm bảo nội dung, hình thức, địa điểm, thành phần tham gia… và phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
2.10. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học
a/ Các chỉ tiêu
- 100% giáo viên trong tổ có tài khoản riêng được thiết lập để tham gia sinh hoạt chuyên môn qua hệ thống.
- 100% giáo viên trong tổ biết sử dụng các phần mềm giảng dạy.
- Mỗi giáo viên có ít nhất 01 chuyên đề (bài giảng) được xây dựng, trao đổi với giáo viên cùng bộ môn hoặc tổ/ nhóm chuyên môn
b/ Giải pháp thực hiện
- Tăng cường ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục.
- Các bài giảng điện tử phải được sử dụng các kĩ thuật thiết kế mới hay phần mềm mới làm cho bài giảng có chất lượng tốt hơn.
2.11. Làm và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học (ĐDDH)
a/ Các chỉ tiêu
- 100% giáo viên tham gia làm ĐDDH đơn giản để tự phục vụ cho tiết dạy của mình. - 100% giáo viên sử dụng thiết bị, ĐDDH hiện có.
b/ Giải pháp thực hiện
- GVBM xây dựng kế hoạch chi tiết về việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong năm học trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
- Đăng ký sử dụng thiết bị, ĐDDH theo mẫu và nộp về bộ phận thư viện - thiết bị đúng thời gian quy định (vào sáng thứ bảy hằng tuần).
2.12. Về công tác Giáo dục thể chất
a/ Các chỉ tiêu
- 100% học sinh tham gia học chính khóa môn Thể dục và các hoạt động ngoại khóa: Câu lạc bộ, thể dục giữa giờ, hoạt động thể thao; thể dục tự chọn.
b/ Giải pháp thực hiện
- Tham gia các hoạt động thể dục - thể thao trong nhà trường như: Hội khỏe Phù Đổng; Tổng phụ trách Đội tổ chức các trò chơi dân gian nhằm rèn luyện nâng cao thể chất và tinh thần cho học sinh; tham gia đầy đủ các giải thể thao do Phòng, Sở tổ chức.
2.13. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương
a/ Các chỉ tiêu
- 100% các môn học có nội dung giáo dục địa phương được giảng dạy đúng nội dung và phân phối chương trình quy định.
- Đối với khối 6,7,8 thực hiện nội dung Giáo dục địa phương đảm bảo 35 tiết/tuần.
b/ Giải pháp thực hiện
- Có kế hoạch giảng dạy nội dung giáo dục địa phương ở đầu năm học.
- Đảm bảo các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy.
- Đưa nội dung giáo dục địa phương vào sinh hoạt chuyên môn và dự giờ nghiên cứu các tiết dạy học chương trình địa phương để rút kinh nghiệm trong tổ chức giáo dục hiệu quả.
3. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém
a/ Các chỉ tiêu
- Tham gia đầy đủ các kỳ thi, hội thi do Phòng GDĐT tổ chức.
- Động viên giáo viên trong tổ hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi và đạt kết quả cao nhất:
+ Môn Văn 8: đạt giải I đồng đội.
+ Môn Văn 9: đạt giải I đồng đội.
+ Môn Lịch sử 9: đạt giải I đồng đội.
+ Môn Địa 9: đạt giải I đồng đội.
+ Môn Tiếng Anh 8, 9 đạt giải I đồng đội.
+ Các môn khối 6,7 dự thi Olympic cấp huyện đạt giải cao.
- Tham gia hội thi Tài năng Tiếng Anh (OTE): Đạt giải cao cấp huyện.
- Tham gia cuộc thi “Văn học – học văn”: Đạt giải cao cấp huyện.
b/ Giải pháp thực hiện
- Xây dựng kế hoạch, thành lập các đội tuyển, tổ chức ôn luyện, động viên giáo viên và học sinh tích cực tham gia đầy đủ các cuộc thi cấp huyện, cấp tỉnh đạt kết quả cao nhất.
- Có kế hoạch dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, tăng số buổi dạy lên 3 buổi/ 1 tuần cho các môn HSG lớp 9.
4. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
4.1. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
a) Các chỉ tiêu
- 100% GV trong tổ tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh
- 100% GV soạn giảng theo tinh thần CV 5512 định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. .
- Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khai thác tối đa hiệu quả các thiết bị dạy học, coi trọng thực hành, liên hệ thực tiễn trong giảng dạy.
b) Giải pháp thực hiện
- Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá áp dụng cho đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.
- Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, tiếp tục thực hiện kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT đối với khối lớp 6, lớp 7 và lớp 8; khuyến khích vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 9. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu... một cách máy móc.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học bằng cách xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Mỗi hoạt động học cần được thiết kế theo tiến trình sư phạm phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường, lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nhằm hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất của học sinh.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, bảo đảm cân đối giữa việc trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
- Chú trọng rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học; tăng cường các câu hỏi nhằm phát triển năng lực học sinh nói chung và năng lực đặc thù ở từng bộ môn nói riêng.
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông như: trường học kết nối, bài giảng e-learning.... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành cho học sinh.
4.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
a/ Các chỉ tiêu
- 100% GV thực hiện đúng quy chế ở ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh;
b/ Giải pháp thực hiện
- Thực hiện việc đánh giá học sinh trung học cơ sở theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; đối với CT GDPT 2006, không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
- Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá áp dụng cho đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Nghiên cứu xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra phục vụ cho đánh giá định kì các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.
- Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, tiếp tục thực hiện kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT đối với khối lớp 6, lớp 7 và lớp 8; khuyến khích giáo viên vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 9. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu... một cách máy móc.
- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc làm bài kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và vì sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip …) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra được quy định trong chương trình GDPT hiện hành trên nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Hồ sơ kiểm tra giữa kỳ, học kỳ được thiết lập và lưu trữ theo quy định.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết với môn Tiếng Anh và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ hệ 10 năm.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá sơ kết cuối kỳ, tổng kết cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học sinh được ban hành theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT, và thông tư 22/2021 TT-BGDĐT, ngày 20/7/2021 đối với khối lớp 6,7,8.
- Tiếp tục sử dụng mạng Vnedu vào việc quản lý kết quả học tập của học sinh. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các hoạt động trên mạng vnedu (cập nhật điểm đúng tiến độ, sửa điểm đúng quy chế).
4.3. Đổi mới sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn
- Tổ chức có chất lượng 02 chuyên đề chuyên môn/ 1 học kì.
- Nội dung chuyên đề phải thực hiện trên lớp từ 02 tiết học trở lên; trước khi triển khai chuyên đề phải tổ chức dạy thử nghiệm, tổ chuyên môn dự giờ phân tích rút kinh nghiệm và hoàn thiện chuyên đề. Sử dụng kết quả quan sát, dự giờ tiết dạy chuyên đề làm nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tham gia sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng GDĐT.
5. Những chỉ tiêu cần phấn đấu
5.1. Chỉ tiêu cơ bản
* Các Hội thi dành cho giáo viên
- Thi giáo viên dạy giỏi trường: 10/18 GV tham gia
- Thi giáo viên dạy giỏi huyện: dự thi đầy đủ ở các bộ môn do Phòng tổ chức.
- Thi giáo viên giỏi cấp tỉnh: Tham gia dự thi đầy đủ (nếu được PGD chọn).
* Danh hiệu thi đua:
- CSTĐ cấp cơ sở: 02
- CSTĐ cấp tỉnh: 01
- Giáo viên giỏi cấp trường: 10
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 02
- Lao động tiên tiến 18
- Sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện: 02
- Sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh: 01
- Chi Đội xuất sắc. 08
- Tổ Lao động giỏi.
5.2. Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng để đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GDĐT. Giúp đỡ các thành viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Phát huy hiệu quả việc đẩy mạnh Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo chỉ thi số 05/CT-TW, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Từng CB, GV, CNV nêu cao hơn nửa tinh thần trách nhiệm trong thực hiện và đánh giá chất lượng thực hiện kế hoạch “Xây dựng trường học hạnh phúc”.
- Các thành viên trong tổ thường xuyên nêu cao tinh thần tự học, tự rèn, dự giờ học hỏi đồng nghiệp để nâng cao tay nghề (yêu cầu: theo hướng dẫn số 166/SGDĐT-GDTrH ngày 26/02/2013 về thực hiện nề nếp chuyên môn trong trường TrH). Nhất là tự học BDTX, bồi dưỡng các mô đun tiếp cận CTGDPT mới 2018.
- Duy trì tổ chức tốt hoạt động thao giảng, hội thảo chuyên môn ở tổ, hội thảo chuyên môn ở cụm để trao đổi, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy.
6. Những nhiệm vụ giáo dục khác
* Công tác PCTHCS, KĐCL và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
a/ Công tác phổ cập giáo dục, KĐCL và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
- 100% GV tham gia điều tra PC và hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập.
- Tiếp tục duy trì các tiêu chí, tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia đã đạt được (trường chuẩn quốc gia mức độ 2, trường KĐCLGD cấp độ 3). Tiếp tục rà soát, hoàn thiện những tồn tại đã được Đoàn đánh giá ngoài nêu ra.
b/ Xây dựng trường học thân thiện, trường học hạnh phúc.
- 100% GV hưởng ứng tham gia phong trào xây dựng “trường học hạnh phúc” tạo môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện, nhân ái.
IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT
* Đối với trường:
- Mua thêm tài liệu tham khảo bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử, Địa lí lớp 9.
* Đối với Phòng Giáo dục:
- Chưa có tài liệu chương trình giáo dục địa phương lớp 8.
V. LỊCH TRÌNH CÔNG TÁC
&
Tháng |
TT |
Nội dung công việc |
Thời gian dự kiến |
Người thực hiện |
8/23 |
1 |
Tập huấn dạy học lớp 8 theo CT GDPT 2018 cấp tỉnh |
24/7-28/7& 10/8 |
GVCC |
2 |
Tổ chức ôn tập, kiểm tra lại và xét lên lớp |
1/8-25/8 |
GV tổ |
|
3 |
Dự kiến phân công lao động HKI |
20/8-25/8 |
TTCM |
|
4 |
Tập huấn cấp tỉnh về giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập...; Tập huấn CRS cấp tỉnh. |
9-11/8 16-18/8 |
C.Thu |
|
9/23 |
1 |
Khai giảng năm học mới. |
5/9 |
GV tổ |
2 |
Phát động tháng an toàn giao thông |
05/9 -30/9 |
GV tổ. |
|
3 |
Các lớp tiếng Anh 6,7,8; GDHN 9 bắt đầu học |
Tuần 3 |
GV TFV, GVCN |
|
4 |
Điều tra dữ liệu phổ cập giáo dục THCS. |
25/8 – 30/9 |
GV tổ |
|
5 |
Xét đội tuyển HSG 9, HSG 7,8 và tiến hành bồi dưỡng đội tuyển HS giỏi Anh Văn, Ngữ Văn lớp 8, môn Anh Văn, Văn, Sử, Địa lớp 9. |
Tuần 3 |
GV được phân công |
|
6 |
Họp tổ chuyên môn triển khai kế hoạch tháng 9 |
Tuần 1 |
GV tổ |
|
7 |
Phát động và tham dự các cuộc thi sẽ tổ chức trong năm học; |
Tuần 2 11/9 |
GV tổ |
|
8 |
Xây dựng kế hoạch tổ |
Tuần 1 |
TTCM |
|
9 |
Hội nghị CBCC cấp tổ: Đăng ký các danh hiệu thi đua, đăng ký tên đề tài SKKN, đăng ký dự thi GVG cấp trường, cấp huyện. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề dạy học của tổ. |
Tuần 2 |
TTCM, Tập thể tổ |