Danh mục

Liên kết website

Thống kê truy cập

Đang trực tuyến 1
Hôm nay 37
Tháng này 2142
Tổng truy cập 975433

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2023 -2024

Lượt xem: 1775. Ngày đăng: 08:38 14/12/2023

 

  PHÒNG GDĐT QUẾ SƠN

TRƯỜNG THCS ĐÔNG PHÚ

             

               Số: 98 /KH-THCSĐP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                    

               Đông Phú, ngày 04  tháng 9 năm 2023

 

 

 

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC

                      NĂM HỌC 2023 – 2024

 

 

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Căn cứ Quyết định 2171/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Thực hiện Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023 của Bộ GDĐT về Ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 24/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024;

Căn cứ Công văn số 334/ PGDĐT- GDTHCS ngày 30/8/2023 của Phòng GDĐT Quế Sơn về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024

          Căn cứ vào Chủ đề năm học 2023-2024 "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới sáng tạo, hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo".

 Trường THCS Đông Phú xây dựng Kế hoạch giáo dục cho năm học 2023 - 2024 như sau:

II. BỐI CẢNH CỦA NHÀ TRƯỜNG

1. Bối cảnh bên trong:

1.1. Điểm mạnh:

Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:

- Cán bộ, viên chức (CBVC) nhà trường cơ bản đảm bảo về số lượng, chất lượng theo quy định, cụ thể:

Tổng số CBVC: 37, trong đó: HT: 01, PHT: 01, GV: 30 , NV:05.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt chuẩn theo quy định, đã qua lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, nhiệt tình, trách nhiệm và sáng tạo đổi mới trong công việc, được CBVC nhà trường tin tưởng và đồng tình ủng hộ cao;

- Phong trào thi đua dạy tốt học tốt được sự nhất trí, hưởng ứng sôi nổi của toàn thể  đội ngũ CBVC trên các lĩnh vực: Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, tinh thần tự giác, đoàn kết nhất trí, năng lực chuyên môn, tính năng động sáng tạo, nghiên cứu và thực hiện đổi mới PPDH;

          - Chi bộ đảng có 25 đảng viên, chi bộ luôn được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trong nhiều năm liền.

          Về học sinh: Tổng số học sinh của nhà trường 563 em trên 14 lớp; tỷ lệ học sinh trên lớp trung bình 40,2 học sinh/lớp đặc biệt học sinh lớp 6; 7 tỉ lệ 45 em/lớp nên có nhiều khó khăn trong  tổ chức các hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

          - Chất lượng hai mặt giáo dục nhiều năm trở lại đây luôn ổn định, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 97% trở lên, về giáo dục hạnh kiểm: 100% học sinh đạt hạnh kiểm khá, tốt trở lên. Phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải các cấp, nhà trường luôn dẫn đầu ngành giáo dục huyện;

         Về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của nhà trường luôn được đầu tư, Trường được công nhận KĐCLGD cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, nên cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng được nhu cầu hoạt động giáo dục.

1.2. Điểm yếu:

- Đa số giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng còn hạn chế trong việc thực hiện đổi mới PPDH, triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học được trang bị nhiều nhưng thiếu đồng bộ, nhà trường không có nhân viên chuyên trách thiết bị và thư viện, giáo viên kiêm nhiệm chưa có chuyên môn nghiệp vụ.

Một bộ phận học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn; tinh thần học tập thiếu nghiêm túc.

2. Môi trường bên ngoài:

2.1. Thời cơ:

- Trường THCS Đông Phú được sự quan tâm lãnh chỉ đạo và giúp đỡ  của UBND huyện Quế Sơn, Phòng GDĐT Quế Sơn; Đảng uỷ, UBND thị trấn Đông Phú và các ban ngành hữu quan; các cơ quan, tổ chức xã hội, và đặc biệt là sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh;

- Sở GDĐT Quảng Nam, Phòng GDĐT Quế Sơn đã tổ chức nhiều đợt tập huấn, bồi dưỡng cho CBVC để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2.2. Thách thức:

- Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải thật sự có năng lực chuyên môn vững vàng.

       - Trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phải ngày càng nâng cao, đặc biệt là phải đảm bảo các năng lực tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới; việc ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý, năng lực ngoại ngữ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện dạy học hiện đại, phải đạt trình độ Đại học sư phạm trở lên.

- Các tệ nạn xã hội nói riêng và những mặt trái của xã hội nói chung đang có nguy cơ tác động không nhỏ đến việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh.

- Một bộ phận không nhỏ PHHS chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình.

- Thông tin về các vụ việc liên quan đến đạo đức nhà giáo đang làm ảnh hưởng đến uy tín, vị thế nhà giáo, vấn đề bạo lực học đường, xâm phạm uy tín, danh dự nhà giáo...

- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại và việc sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại, luôn là yêu cầu cấp thiết trong thời đại mà khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão. Sự tác động mạnh mẽ của cách mạng 4.0, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức, yêu cầu đối với nguồn nhân lực sẽ ngày càng khắt khe.

III. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG

1.Triển khai thực hiện Chương trình GDPT ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình
GDPT 2018) đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8; tiếp tục thực hiện Chương trình GDPT ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với lớp 9; bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình năm học; củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục trung học.

2. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức giáo dục, đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học của học sinh.

3. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 05 - CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự  học và sáng tạo”.

4. Xây dựng “Trường học hạnh phúc”, kiến tạo môi trường giáo dục an toàn, nhân ái và tôn trọng theo hướng củng cố nề nếp, kỷ cương; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, trách nhiệm đối với xã hội, cộng đồng của học sinh.

5. Nâng cao năng lực đội ngũ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trong  năm học 2023-2024, thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT 2018). Trong đó, chú trọng điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản chương trình theo hướng tiếp cận CT GDPT 2018;

6. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

IV/ NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Quy mô phát triển và duy trì số lượng:

1.1. Quy mô phát triển:

 

KHỐI

TS

LỚP

TS

HS

Nữ

Lưu

ban

Tuyển

Mới

Dưới lên

 

So với

năm học

2022-2023

Ghi chú

6

7

8

9

04

04

03

03

176

180

98

111

91

80

49

52

 

 

 

176

 

180

98

111

Giảm:2

Tăng:83

Giảm:13

Giảm:31

 

 

 

T.TRƯỜNG

14

565

272

0

176

351

 Tăng 37

 

1.2. Duy trì số lượng:

- Tuyển sinh vào lớp 6: 176/176HS - Tỷ lệ 100%  

- Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1% (không quá 05 em)

1.3. Giải pháp thực hiện:

- Thực hiện tốt công tác tuyển sinh vào lớp 6.

- Lập sổ theo dõi học sinh bỏ học, văn phòng đối chiếu sĩ số học sinh từng lớp vào ngày 15 hằng tháng và tham mưu với Hiệu trưởng về việc vận động học sinh ra lớp.

- Lập ban vận động học sinh ra lớp gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm (GVCN). GVCN lớp là người đầu tiên có trách nhiệm cùng chi hội phụ huynh vận động học sinh bỏ học ra lớp. Việc làm đó được ghi vào sổ chủ nhiệm và được phụ huynh học sinh (PHHS) xác nhận.

- Văn phòng có trách nhiệm lập đầy đủ, đúng thủ tục hồ sơ chuyển trường đi, đến.

- GVCN phối hợp tốt cùng nhà trường để tạo điều kiện kịp thời về tinh thần, vật chất cho học sinh nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ngay đầu năm học.

- Thực hiện tốt khâu tuyên truyền, giải thích với phụ huynh về Luật giáo dục, về chủ trương phổ cập giáo dục THCS tạo nền tảng tiến tới thực hiện phổ cập THPT.

2. Thực hiện kế hoạch giáo dục:

2.1. Giáo dục hạnh kiểm:

* Chỉ tiêu: Phấn đấu đến cuối năm đạt 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên, trong đó: loại Tốt 70%, loại khá 28% trở lên.

*  Giải pháp thực hiện:

- Tập trung chỉ đạo giáo dục học sinh theo các tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

- Chú trọng lồng ghép một số nội dung giáo dục về đạo đức truyền thống và pháp luật nhằm phòng ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Đặc biệt là tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Giáo dục về an toàn giao thông; phòng chống ma túy; Giáo dục môi trường; Giáo dục dân số, sức khỏe vị thành niên và đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh … Nhằm phối hợp với cộng đồng giáo dục học sinh rèn luyện nhân cách.

- Đặt yêu cầu cao hơn đối với PHHS về việc thường xuyên theo dõi, quản lý, động viên, uốn nắn những sai sót hằng ngày của các em tại gia đình.

- Đẩy mạnh các hoạt động Đội, công tác chữ thập đỏ và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao để giáo dục cho các em truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa dân tộc và tinh thân nhân đạo cao cả.

- Xây dựng kịp thời kế hoach và chỉ đạo chặt chẽ những nội dung cơ bản về công tác chủ nhiệm theo chủ đề hằng tháng. Hằng tháng, từng học sinh được GVCN đánh giá xếp loại hạnh kiểm trước lớp.

- Mỗi thầy, cô giáo thực sự là tấm gương đạo đức cho các em noi theo.

- Nâng cao nhận thức sâu rộng trong học sinh và PHHS về thực hiện các cuộc vận động. Từng giáo viên, từng bộ phận và Ban chỉ đạo thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ.

2.2. Giáo dục văn hóa:

* Chỉ tiêu:

- Phấn đấu đến cuối năm:

- Đối với khối 9:  loại giỏi 25% và khá từ 35% trở lên.

- Đối với khối 6,7,8: loại tốt 20%, khá 30%

- Tỉ lệ (lên lớp sau thi lại) đạt 99%

- Tỷ lệ học sinh kém không quá 1 %.

- Tỷ lệ học sinh được xét công nhận tốt nghiệp THCS đạt 97% trở lên.

* Giải pháp thực hiện:

- Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Từng giáo viên cần phát huy cao vai trò chủ động, sáng tạo và năng lực tự học một cách tự giác của học sinh, đặc biệt bám sát chuẩn kiến thức – kỹ năng từng môn học trong quá trình soạn – giảng.

- Quán triệt giáo viên sử dụng triệt để trang thiết bị hiện có vào giảng dạy. Tích cực soạn giảng lồng ghép ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách của giáo viên, các hồ sơ phải cập nhật đầy đủ về nội dung và phản ánh được các chức năng theo quy định hiện hành.

- Tăng cường hơn công tác dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém và đẩy mạnh phong trào bồi dường học sinh giỏi. Riêng về mảng dạy thêm, học thêm triển khai thực hiện đúng theo tinh thần Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT, Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh và Công văn số 53/UBND-VX, ngày 17/01/2018 của UBND huyện Quế Sơn.

- Tiếp tục duy trì một số hoạt động ngoại khóa như: Ngày hội trải nghiệm sáng tạo, hội thi theo chủ đề… Mặt khác, cần chú trọng viêc học sinh tự học ở nhà, tăng cường kiểm tra bài cũ tại lớp, từng bước ngăn chặn học sinh lười học.

- Tổ chức và đẩy mạnh phong trào thi đua hai tốt “Dạy tốt và học tốt”. Phát huy phong trào viết và vận dụng đề tài khoa học SKKN vào giảng dạy.

- Chú trọng khâu ra đề kiểm tra, đề thi bám sát nội dung và phù hợp với chất lượng đại trà của học sinh. Đồng thời kết hợp tổ chức coi thi, coi kiểm tra nghiêm túc.

2.3. Tăng cường quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục theo hướng tinh giản, từng bước tiếp cận với chương trình GDPT mới

*. Khối 6,7,8 thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018; khối 9 thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung chương trình các môn học theo chuẩn kiến thức kĩ năng đồng thời điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục.

Chỉ tiêu:

- 100% giáo viên đảm bảo thực hiện đúng tiến độ chương trình, không dồn ép, cắt xén chương trình.

          - 100% giáo viên thực hiện đúng nội dung chương trình các môn học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và nội dung điều chỉnh dạy học của Bộ GDĐT.

          * Giải pháp

- Tiếp tục thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện CT GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; trong điều kiện của nhà trường,

- Đối với các lớp 9  thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học cần tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị tốt cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

- Đối với các lớp 6,7,8  thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018:

. Đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8: Thực hiện theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường (Công văn 5512); các phụ lục kèm theo Công văn 5512 được sử dụng để tham khảo trong việc xây dựng Kế hoạch dạy học các môn học, Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, Kế hoạch giáo dục của giáo viên, Kế hoạch bài dạy (giáo án).

- Tạo điều kiện để 100% giáo viên tham gia đầy đủ các đợt bồi dưỡng chuyên môn trong năm học do các cấp tổ chức. 

          - Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn theo dõi, kiểm tra đôn đốc thường xuyên việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên bộ môn. Sắp xếp thời khóa biểu phù hợp trong điều kiện của nhà trường và thời gian cho phép.

          - Tổ chuyên môn chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, điều chỉnh nội dung dạy học. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, ...

     - Kế hoạch hoạt động năm học của tổ chuyên môn phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.

               2.4. Nâng cao chất lượng dạy học Môn Tiếng Anh

* Chỉ tiêu:

- 100% học sinh của nhà trường được học môn Tiếng Anh, ưu tiên rèn luyện kỹ năng nghe, nói Tiếng Anh cho học sinh.

* Giải pháp:

- Tiếp tục thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GDĐT. Động viên, tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn, CBQL tham gia học ngoại ngữ để đạt trình độ ngoại ngữ đúng quy định, giáo viên Tiếng Anh tham gia bồi dưỡng, nâng cao năng lực Tiếng Anh, tham gia tích cực vào các hoạt động của câu lạc bộ Tiếng Anh do Phòng GDĐT tổ chức.

- Giáo viên bộ môn Tiếng Anh điều hành, hướng dẫn giúp học sinh tiếp tục duy trì hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh trong trường một cách có hiệu quả, khuyến khích học sinh tham gia nhằm phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống và tạo môi trường cho học sinh nâng cao khả năng nghe nói Tiếng Anh.  

            2.5. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

* Chỉ tiêu:

            100% học sinh lớp 9 được học giáo dục hướng nghiệp, làm tốt việc phân luồng sau tốt nghiệp THCS.

            * Giải pháp:

- Vận dụng có hiệu quả các tài liệu đã được tập huấn của Tổ chức VVOB như “Tư vấn hướng nghiệp”, “Quản lý công tác hướng nghiệp học sinh phổ thông” và “Tài liệu bổ sung hoạt động giáo dục hướng nghiệp” vào công tác quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp để tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trong các tiết dạy theo quy định.

          - Thông báo đầy đủ, kịp thời các văn bản về tuyển sinh nghề của Phòng GDĐT cho phụ huynh và học sinh được biết ngay từ đầu năm học để đăng ký học tập.

          - Tổ chức tư vấn để giúp học sinh lớp 9 định hướng được việc chọn đúng hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.

           - Phối hợp với các Trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh và PHHS.

            2.6. Giáo dục học sinh khuyết tật (HSKT)

* Chỉ tiêu

          100% học sinh khuyết tật (HSKT) có khả năng học hòa nhập được đi học hoà nhập tại trường.

* Biện pháp

- Đối với Tổ chuyên môn:

          + Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời việc thực hiện kế hoạch giáo dục HSKT của giáo viên thông qua hồ sơ giáo dục HSKT thiết lập cho từng em.

          + Có biện pháp khuyến khích, động viên giáo viên và HSKT thực hiện kế hoạch giáo dục nghiêm túc.

          - Đối với giáo viên trực tiếp dạy các lớp có HSKT học hòa nhập.

          + Thiết kế, điều chỉnh các hoạt động giáo dục vào từng môn học, từng bài học tạo cơ hội cho HSKT tham gia các hoạt động học tập.

          + Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, học sinh với cộng đồng.

+ Việc đánh giá xếp loại HSKT cần được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không xếp các em vào diện học lực yếu kém, ngồi nhầm lớp.

- Đối với giáo viên chủ nhiệm

+ Theo dõi HSKT thông qua hồ sơ kế hoạch cá nhân của từng học sinh.

+ Thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh để nhắc nhở, động viên các em đến trường, đến lớp đều đặn.

2.7. Thực hiện việc giáo dục lồng ghép, tích hợp ở các bộ môn văn hóa 

 * Chỉ tiêu:

          100% các tiết học có nội dung lồng ghép tích hợp đều được thực hiện theo đúng quy định.

          * Giải pháp:

          - Cử giáo viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn lồng ghép các nội dung giáo dục ở trên để áp dụng vào giảng dạy.

          - Cung cấp đủ tài liệu để giáo viên mượn tham khảo và bổ sung vào bài giảng.

- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần tập trung thảo luận tăng cường thực hiện việc lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mại dâm và phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường, không sử dung đồ nhựa dùng một lần; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; tổ chức hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học.

          - Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh được tham quan, học tập thông qua hình thức trải nghiệm, viếng thăm các di sản văn hóa tại địa phương.

           - Trong quá trình soạn giảng giáo viên bộ môn cần cập nhật để giảng dạy các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước và các số liệu thống kê.

          2.8. Thực hiện tốt công tác giáo dục an toàn giao thông (ATGT), phòng chống đuối nước, vệ sinh thân thể, vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo an ninh trật tự , an toàn điện trong nhà trường

          * Chỉ tiêu:

          Không để xảy ra tai nạn giao thông, tai nạn đuối nước, tai nạn điện, hỏa hoạn, ngộ độc thực phẩm,  mất an ninh trật tự đối với CBVC và học sinh toàn trường.

* Giải pháp:

          - Tăng cường tuyên truyền giáo dục ATGT, chống đuối nước, vệ sinh thân thể, vệ sinh an toàn thực phẩm theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày 08/7/2008 trong các giờ sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần.

          - Phối hợp với công an địa phương thực hiện công tác tuyên truyền ATGT, phòng chống các tệ nạn xã hội cho toàn thể CBVC và học sinh.

          - Xây dựng kế hoạch thực hiện nhà trường đạt chuẩn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

          - Bộ phận hoạt động NGLL thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh về ATGT, an toàn điện, phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước, phòng chống ma túy.

          - Bộ phận y tế trường học xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao sức khỏe cho học sinh, phòng chống ngộ độc thực phẩm, phòng chống dịch bệnh.

          - Tổ chức cho CBVC, PHHS và học sinh của nhà trường ký cam kết thực hiện tốt các nội dung trên.

            2.9. Hoạt động trải nghiệm, NGLL

* Chỉ tiêu:

Thực hiện đảm bảo số tiết hoạt động trải nghiệm theo quy định đối với lớp 6,7,8 Hướng nghiệp  đối với khối ,9

          * Giải pháp:

-Ưu tiên phân công giáo viên đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên; giáo viên đảm nhận nội dung nào được thể hiện trên kế hoạch giáo dục và được tính giờ thực hiện đối với nội dung đó theo phân phối chương trình (không trùng với nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành).

- Phó Hiệu trưởng phối hợp cùng với Tổng phụ trách có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể về tổ chức Hoạt động trải nghiệm theo từng tháng, từng học kì đúng chủ điểm, quy định tổ chức theo toàn trường, theo khối lớp.

          - Nội dung của các tiết Hoạt động trải nghiệm, NGLL phải được GVCN biên soạn cụ thể, xem như một kịch bản thể hiện nội dung phong phú,  phù hợp với đối tượng học sinh.

          - Thực hiện nghiêm túc các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường, qua tiết chào cờ đầu tuần, tiết học các môn văn hoá, sinh hoạt tập thể, môn Giáo dục công dân để giáo dục hình thành nhân cách của học sinh theo đúng mục tiêu đào tạo.

          - Thực hiện giáo dục lồng ghép các nội dung phòng tránh tai nạn bom mìn, biến đổi khí hậu vào các hoạt động cho phù hợp (theo địa chỉ hướng dẫn của cấp trên).

- Phối hợp tốt với Công ty Teach for Viet Nam (TFV),  đẩy mạnh  giáo dục STEM, Tiếng anh…

          - Đối với mỗi hoạt động trải nghiệm ngoài lớp học đều phải xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí thời gian hợp lý, đảm bảo nội dung, hình thức, địa điểm, thành phần tham gia… và phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.

            2.10. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học,

* Chỉ tiêu:

- 100% cán bộ, giáo viên có tài khoản riêng được thiết lập để tham gia sinh hoạt chuyên môn qua hệ thống.

- 100% cán bộ, giáo viên biết sử dụng các phần mềm giảng dạy.

            - Mỗi bộ môn có ít nhất 01 chuyên đề (bài giảng) được xây dựng, trao đổi với giáo viên cùng bộ môn hoặc tổ/ nhóm chuyên môn

            * Giải pháp:

          - Thành lập Tổ hỗ trợ ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường liên quan đến sử dụng CNTT.

            - Các bài giảng điện tử được sử dụng các kĩ thuật thiết kế mới hay phần mềm mới làm cho bài giảng có chất lượng tốt hơn.

            2.11. Làm và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học (ĐDDH) 

* Chỉ tiêu:

- 100% giáo viên sử dụng thiết bị, ĐDDH  hiện có.

         - Động viên giáo viên tham gia làm ĐDDH đơn giản, để tự phục vụ cho tiết dạy của mình.

        * Giải pháp:

- Lập kế hoạch cá nhân về việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong năm học trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt.

- Đăng ký sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học theo mẫu và nộp về bộ phận Thiết bị đúng thời gian quy định (vào sáng thứ bảy hằng tuần).

          - Lãnh đạo nhà trường sẽ căn cứ vào phiếu đăng ký để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của giáo viên bộ môn trong từng buổi dạy. Có biện pháp xử lý kịp thời đối với giáo viên không thực hiện đúng theo quy định.

          - Mua sắm bổ sung một số thiết bị, đồ dùng dạy học cần thiết.

        2.12. Về công tác  Giáo dục thể chất 

* Chỉ tiêu:

100% học sinh tham gia học chính khóa môn Thể dục và các hoạt động ngoại khóa: Câu lạc bộ, thể dục giữa giờ, hoạt động thể thao; thể dục tự chọn.

* Giải pháp:

            Giáo viên thể dục tham mưu bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch về công tác giáo dục thể chất trường học, chú trọng các nội dung sau:

            - Đối với thể dục chính khóa:

          + Dạy đúng, đủ nội dung chương trình; phần khởi động dạy và ôn luyện bài võ cổ truyền;

          + Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định, duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.

          + Thực hiện kế hoạch giảng dạy môn thể dục, khi xây dựng tổ chuyên môn có thể hoán đổi chương trình ở các khối lớp sao cho phù hợp nhưng phải đảm bảo dạy đủ 2 tiết/tuần/lớp, tuyệt đối không được cắt xén chương trình. Việc hoán đổi chương trình phải được thống nhất từ tổ/nhóm chuyên môn và phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.

+ Thực hiện đúng các văn bản về công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học theo Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT về ban hành quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học; Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ GDĐT về ban hành quy định đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên; Quyết định 72/2008/QĐ-BGDĐT về ban hành quy định tổ chức hoạt động thể dục thể thao, ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.

          - Tổ chức các hoạt động thể dục - thể thao trong nhà trường như: Hội khỏe Phù Đổng; phối hợp với Tổng phụ trách Đội tổ chức các trò chơi dân gian nhằm rèn luyện nâng cao thể chất và tinh thần cho học sinh; tham gia đầy đủ các giải thể thao do Phòng, Sở tổ chức.

          - Chú trọng công tác dạy bơi để phòng chống đuối nước.

          - Thực hiện việc chi trả chế độ bồi dưỡng và trang phục cho giáo viên Thể dục theo đúng quy định.

2.13. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương

* Chỉ tiêu

- 100% các môn học có nội dung giáo dục địa phương được giảng dạy đúng nội dung và phân phối chương trình quy định.

- Đối với khối 6,7,8 thực hiện nội dung Giáo dục địa phương đảm bảo 35 tiết/tuần.

* Biện pháp

- Phổ biến đầy đủ kế hoạch giảng dạy nội dung giáo dục địa phương ở đầu năm học.

- Đảm bảo các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy.

- Các Tổ chuyên môn đưa nội dung giáo dục địa phương vào sinh hoạt chuyên môn và dự giờ nghiên cứu các tiết dạy học chương trình địa phương để rút kinh nghiệm trong tổ chức giáo dục hiệu quả.

3. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, năng khiếu

* Chỉ tiêu:

            - Tham gia đầy đủ các kỳ thi, hội thi do Phòng GDĐT tổ chức và phấn đấu:

+ Các kỳ thi: học sinh giỏi 9, kì thi Olympics học sinh giỏi 6,7,8: Đoạt it nhất 70% giải /số học sinh tham gia dự thi và xếp vị thứ nhất, nhì toàn đoàn trong cấp học. Riêng kỳ thi học sinh giỏi 9, có 10 HS lọt vào đội tuyển huyện.

          + Ngoài ra các cuộc thi khác  dành cho học sinh trung học nhà trường tham gia đầy đủ và đạt giải cấp huyện Cuộc thi “Trưng bày sản phẩm STEM”  Cuộc thi “Tài năng Tiếng Anh” Cuộc thi “Văn học – học văn” Hội thi tin học trẻ cấp tỉnh…đạt thứ hạng cao.

+ Duy trì kết quả đạt được,  tiếp tục duy trì, tham gia đầy đủ các môn: Giải bóng đá thiếu niên, Hội thi Mỹ thuật, Liên hoan “Giai điệu tuổi thần tiên” hè 2024.

+ Hội thi TDTT cấp huyện: nâng thứ  hạng toàn đoàn cao hơn năm học trước.

* Biện pháp

- Có kế hoạch thành lập các đội tuyển, phân công giáo viên bồi dưỡng ngay từ đầu tháng 9.

          - Phối hợp cùng với Teachfor Việt Nam trong việc Bồi dưỡng học sinh dự thi STEM và OTE.

          - Bộ phận thư viện tạo điều kiện cho học sinh mượn các loại sách, các chuyên đề tham khảo.

          - Tổ chức khen thưởng kịp thời cho các em học sinh đạt giải để động viên các em tham gia học tập.

          - Khen thưởng, động viên giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải các cấp.

          4. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

          4.1. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

       * Chỉ tiêu

- 100% giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới trong phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo tinh thần đã được tham gia tập huấn thực hiện theo hướng dẫn giáo án mới.

- Việc tổ chức chuyên đề, hội giảng chú trọng thực hiện dạy học theo phương pháp mới đã được tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học.

b) Biện pháp

- Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá áp dụng cho đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.

- Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, tiếp tục thực hiện kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT đối với khối lớp 6, lớp 7 và lớp 8; khuyến khích các nhà trường vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 9. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu... một cách máy móc.

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học bằng cách xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Mỗi hoạt động học cần được thiết kế theo tiến trình sư phạm phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường, lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nhằm hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất của học sinh.

- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, bảo đảm cân đối giữa việc trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.

- Chú trọng rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.

- Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học; tăng cường các câu hỏi nhằm phát triển năng lực học sinh nói chung và năng lực đặc thù ở từng bộ môn nói riêng.

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành cho học sinh.

- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia các kỳ thi do PGD tổ chức, đặc biệt kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 và kì thi Olimpic HSG  6,7,8.

4.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá 

*Chỉ tiêu

            100% bài kiểm tra được xây dựng theo hướng đánh giá phẩm chất, năng lực của người học.

Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập và rèn luyện của HS; không so sánh học sinh với nhau. Đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số

* Biện pháp

- Thực hiện việc đánh giá học sinh trung học cơ sở theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; đối với CT GDPT 2006, không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá áp dụng cho đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Nghiên cứu xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra phục vụ cho đánh giá định kì các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.

- Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, tiếp tục thực hiện kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT đối với khối lớp 6, lớp 7 và lớp 8; khuyến khích giáo viên vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 9. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu... một cách máy móc.

- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc làm bài kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và vì sự tiến bộ của học sinh.

          - Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip …) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra được quy định trong chương trình GDPT hiện hành trên nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai.

- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Hồ sơ kiểm tra giữa kỳ, học kỳ được thiết lập và lưu trữ theo quy định.

          - Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết với môn Tiếng Anh và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ hệ 10 năm.

- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá sơ kết cuối kỳ, tổng kết cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.

         - Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá xếp loại học sinh được ban hành theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT, và thông tư 22/2021 TT-BGDĐT, ngày 20/7/2021 đối với khối lớp 6,7,8.

4.3. Đổi mới sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn:

- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường.

- Sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn cần tập trung vào nâng cao hiệu quả việc thực hiện đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG.

- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ cần tập trung thảo luận các chuyên đề, nội dung khó của môn học hoặc những PPDH, cách tổ chức lớp học hiệu quả cho các nội dung đó; xây dựng ma trận đề kiểm tra, phân tích nội dung kiểm tra theo hướng đánh giá năng lực và phẩm chất người học.

- Mỗi tổ/nhóm chuyên môn phải thực hiện 02 chuyên đề/chủ đề dạy học trong một học kỳ. Nội dung chuyên đề/chủ đề phải thực hiện trên lớp từ 02 tiết học trở lên; trước khi triển khai chuyên đề phải tổ chức dạy thử nghiệm, tổ chuyên môn dự giờ phân tích rút kinh nghiệm và hoàn thiện chuyên đề. Sử dụng kết quả quan sát, dự giờ tiết dạy chuyên đề làm nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

5. Những chỉ tiêu cần phấn đấu

* Các Hội thi dành cho giáo viên:

- Thi giáo viên dạy giỏi huyện: dự thi đầy đủ ở các bộ môn do Phòng tổ chức (Toán; Vật lý; Hóa học; Ngữ văn; Lịch sử; Tiếng Anh).

 - Thi giáo viên giỏi cấp tỉnh: Tham gia dự thi đầy đủ các môn: Vật lý –Lịch sử – Tin học – Công nghệ (NN)) (nếu được PGD chọn).

* Danh hiệu thi đua:

- Tập thể:

+ Đạt tiêu chuẩn đơn vị văn hóa năm 2023

+ Tập thể Lao động xuất sắc, đề nghị tặng cờ thi đua của UBND tỉnh

+ Công đoàn vững mạnh, Liên đội xuất sắc

- Cá nhân:

+ Lao động tiên tiến: 80% CB-GV-CNV trở lên (30 người),

+ CSTĐ các cấp:  15% LĐTT (04 CB-GV-CNV trở lên)

 *Giải pháp

- Tiếp tục duy trì và tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thư

Tin liên quan

Hình ảnh nhà trường

Liên kết